Sứt môi và hở vòm miệng – những điều cần biết

Sứt môi và hở hàm ếch là các khuyết thiếu bẩm sinh mà các mô của miệng hoặc môi không hình thành thích hợp trong quá trình phát triển của thai nhi. Bệnh thường xảy ra ở trẻ thơ châu Á , châu mỹ Latin.

Một điều gặp dịp tốt là bệnh sứt môi và hở vòm miệng có thể chữa được. Hồ hết trẻ sinh ra mắc bệnh có thể được phẫu thuật để kiến tạo lại môi trong vòng 12 đến 18 tháng đầu sau khi sinh để sang sửa khiếm khuyết này và cải thiện đáng kể thể hình cho khuôn mặt.

Bệnh sứt môi và hở vòm miệng

Sứt môi và hở hàm ếch xảy ra khi các mô của môi và/hoặc vòm miệng của thai nhi không phát triển cùng với sự phát triển của thai kỳ. Trẻ bị sứt môi và hở vòm miệng thường không có đủ mô ở miệng , và mô này không phối hợp với nhau thích hợp để hình thành vòm miệng.

Sứt môi là quái dị bẩm sinh có một kẽ hở ở một bên hay cả hai bên đường giữa môi trên. Điều này xảy ra khi 3 khối mô bào thai tạo thành môi trên không liền lạc được với nhau và thường kết hợp với khe vòm miệng.

Hở hàm ếch là kẽ cửa giữa vòm miệng và khoang mũi. Một số trẻ mắc bệnh này hở cả bộ phận trước và bộ phận phía sau của vòm miệng , trong khi các trẻ khác chỉ bị hở một phần.

không có gì lạ hoặc đặc biệt 3 dạng khác nhau của sứt môi và hở hàm ếch:

– Sứt môi mà không bị hở hàm ếch

– Hở hàm ếch mà không sứt môi

– Sứt môi và hở hàm ếch.

cảnh tượng hở này có thể xảy ra ở một bên của miệng ( hở một bên ) hoặc cả hai bên miệng.

Số trẻ trai bị sứt môi nhiều hơn số trẻ gái , trong lúc có nhiều trẻ gái bị hở vòm miệng hơn so với trai trẻ. Do đây là căn bệnh gây ra các mật hiệu đặc biệt có xác xuất nhìn thấy được nên nó rất dễ chẩn đoán. Căn bệnh này có thể được phát hiện bằng siêu thanh trước khi sinh. Nếu hở môi hay hàm ếch không được phát hiện trước khi trẻ được sinh ra thì nó cũng được nhận dạng ngay sau khi sinh.

Điều gì gây ra bệnh sứt môi và hở hàm ếch?

Các thầy thuốc không biết nguyên nhân xác thực khiến cho trẻ mắc bệnh sứt môi hay hở vòm miệng , tuy nhiên họ tin nó có xác xuất là sự kết hợp của nhân tố gen ( di truyền ) và môi trường ( như sử dụng một loại thuốc nào đó , tật bệnh , nữ giới hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai… ). Nguy cơ trẻ mắc bệnh này càng cao hơn khi trẻ có bác mẹ hay anh chị em ruột mắc bệnh hở môi hay Thời đại tối cổ gia đình có người mắc bệnh này.

Các bệnh liên tưởng đến sứt môi và hở vòm miệng

Trẻ mắc bệnh sứt môi hay hở hàm ếch thường dễ mắc các bệnh khác như cảm , điếc và khuyết thiếu khả năng nói. Các bệnh về răng như thiếu , thừa , dị dạng hay răng mọc lộn xộn… cũng thường xảy ra trẻ khi sinh ra mắc bệnh hở hàm ếch. Nhiều trẻ bị sứt môi hay hở hàm ếch đặc biệt dễ bị nhiễm trùng tai.

Trẻ bị sứt môi hay hở vòm miệng cũng gặp nhiều có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn khi ẩm thực , bú mớm. Các bình sữa với núm vú đặc biệt có xác xuất giúp trẻ bú dễ hơn. Trong một số trường hợp , trẻ mắc bệnh sứt môi hay hở hàm ếch có thể phải cần đến hàm ếch giả để giúp trẻ có thể ăn uống.

điều trị sứt môi và hở hàm ếch

hiện nay y học tiên tiến có khả năng điều trị công hiệu bệnh sứt môi và hở vòm miệng. Giải phẫu tạo hình có khả năng tái hiện lại môi và vòm miệng bị hở.

Trẻ bị sứt môi hay hở hàm ếch cần được xem xét bởi nhiều chuyên gia khác nhau cùng làm việc chung để chữa trị bệnh. Việc điều trị thường bắt đầu ở vài tháng đầu sau khi trẻ được sinh ra , tùy thuộc vào sức khỏe của trẻ và độ hở của môi hay vòm miệng.

Những người trong nhóm chữa trị bệnh cho trẻ thường gồm có nhà di truyền học , bác sĩ giải phẫu tạo hình , bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng , thầy thuốc giải phẫu miệng , bác sĩ chỉnh răng , nha sĩ , nhà trị liệu khả năng nói , nhà thính học , các chuyên gia tâm lý và chuyên gia từng lớp học.

Nhóm các chuyên gia này sẽ đánh giá quá trình phát triển thông thường của trẻ , thẩm tra khả năng nghe , nói , dinh dưỡng , răng và thể trạng xúc cảm của trẻ. Sau đó họ sẽ san sẻ thông tin mà họ biết với cha mẹ trẻ. Ngoại giả , để chữa trị cho trẻ , các chuyên gia cũng sẽ làm việc với trẻ về bất kỳ các khó khăn nào trong ẩm thực , nói năng , các Sự tình xã hội… Họ sẽ tham vấn giúp cho ba má trẻ trong thời kì phát triển và chữa trị bệnh của trẻ.